Có được chuyển khoản vay nước ngoài thành vốn góp cho doanh nghiệp hay không?

Xin cho tôi hỏi: Có được chuyển khoản vay thành vốn góp cho doanh nghiệp được hay không? Rất mong được phản hồi! (câu hỏi của chị Phương - Hà Nội).

Có được chuyển khoản vay nước ngoài thành vốn góp cho doanh nghiệp được hay không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định như sau:

Các trường hợp rút vốn, trả nợ không thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài
...
2. Các trường hợp trả nợ không thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài:
a) Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;
b) Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;
c) Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;
d) Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;
đ) Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).
...

Theo đó, pháp luật cho phép chuyển khoản vay thành vốn góp cho doanh nghiệp thông qua hình thức sau:

- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay

- Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay.

Như vậy, có thể chuyển khoản vay nước ngoài thành vốn góp cho doanh nghiệp nếu như hai bên cho vay và bên vay có sự thỏa thuận chuyển đổi khoản nợ đó thành vốn góp cho doanh nghiệp.

Có được chuyển khoản vay thành vốn góp cho doanh nghiệp hay không?

Có được chuyển khoản vay nước ngoài thành vốn góp cho doanh nghiệp hay không? (Hình từ Internet)

Những khoản vay nào cần phải thực hiện đăng ký với ngân hàng nhà nước?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định như sau:

Khoản vay phải thực hiện đăng ký
Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
3. Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.

Như vậy, các khoản vay phải thực hiện đăng ký với ngân hàng nhà nước bao gồm:

(1) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.

(2) Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm

(3) Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc

Bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên

Trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.

Thủ tục chuyển khoản vay thành vốn góp cho doanh nghiệp như thế nào?

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về quy trình, thủ tục chuyển đổi khoản vay thành vốn góp cho doanh nghiệp. Vì xét về bản chất đây là một hình thức tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp.

Do đó, khi thực hiện việc thay đổi khoản vay thành vốn góp thì cách thức cũng sẽ tương đồng với thủ tục tăng vốn góp cho doanh nghiệp như sau:

(1) Lập văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi khoản vay thành vốn góp cho doanh nghiệp.

(2) Thông qua các thủ tục nội bộ của doanh nghiệp để xem xét, phê duyệt chuẩn bị bổ sung thành viên, cổ đông mới, thay đổi tỷ lệ nắm giữ phần vốn góp,…

(3) Thực hiện thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Các bên cần thực hiện thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận cổ đông, thành viên góp vốn mới như sau:

Bước 1: Thực hiện thủ tục xin chấp thuận góp vốn/mua cổ phần/phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi Công ty đặt trụ sở.

Bước 2: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của Công ty gồm thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn, thông tin của thành viên/cổ đông.

Bước 3: Thông báo thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Công ty (nếu có) gồm thay đổi vốn đầu tư thực hiện dự án, thông tin của nhà đầu tư.

Bước 4: Thông báo về việc trả nợ bằng cổ phần/phần vốn góp với Ngân hàng nhà nước.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu như thế nào? Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được hiểu như thế nào? Đối tượng dự phòng tổn thất các khoản đầu tư khác là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nộp báo cáo bảo hiểm năm 2025 của doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
CSR là viết tắt của từ gì? Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gồm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
CFO là gì? CFO viết tắt của từ gì? Giám đốc công ty cổ phần có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
COO là gì? COO là viết tắt của từ gì? Công ty TNHH 1 thành viên có được thuê Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ là gì? Một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ năng lực công ty gồm những gì? Hiện nay doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Âu Ngọc Hiền
21,245 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào