Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép?

Tôi muốn hỏi: Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép? Tự ý dùng hình ảnh người khác đăng lên mạng xã hội bị phạt hành chính bao nhiêu?- Câu hỏi của chị Tiên (Hà Nội).

Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép?

Tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cá nhân được quyền dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép trong trường hợp:

- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép?

Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép? (Hình từ Internet)

Tự ý dùng hình ảnh người khác đăng lên mạng xã hội bị phạt hành chính bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP có quy định về hành vi dùng hình ảnh người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Tại điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về quảng cáo có dùng hình ảnh cá nhân khi chưa được đồng ý của cá nhân đó như sau:

Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Tại điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi sử dụng trái phép hình ảnh người khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định như sau:

Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
....
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

Như vậy, người có hành vi tự ý dùng hình ảnh người khác đăng lên mạng xã hội không xin phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu quảng cáo có dùng hình ảnh cá nhân khi chưa được đồng ý trừ trường hợp được cho phép bởi pháp luật. Đồng thời buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo và xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản đối với hành vi vi phạm.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu sử dụng trái phép hình ảnh người khác không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

Tự ý dùng hình ảnh người khác đăng lên mạng xã hội để làm nhục bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?

Tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội làm nhục người khác như sau:

Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Như vậy, hành vi tự ý dùng hình ảnh người khác đăng lên mạng xã hội để làm nhục bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng!

Tội làm nhục người khác
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội làm nhục người khác
Hỏi đáp Pháp luật
Đã bị xử phạt hành chính về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm nếu tiếp tục vi phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bóc phốt là gì? Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Body shaming là gì? Body shaming đến mức độ nào thì bị phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được dùng hình ảnh người khác mà không cần phải xin phép?
Hỏi đáp Pháp luật
Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi làm nhục người khác có bị khởi tố hay không nếu không có đơn của bị hại?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bình luận khiếm nhã, phản cảm trên mạng xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế lại hình của người khác để đăng lên mạng xã hội bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quay lén người khác tắm phạm tội gì theo quy định pháp luật? Mức phạt ra sao đối với hành vi quay lén người khác tắm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội làm nhục người khác
Lương Thị Tâm Như
481 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội làm nhục người khác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào