Vô ý gây tai nạn giao thông có phải bồi thường thiệt hại không?

Cho hỏi: Vô ý gây tai nạn giao thông có phải bồi thường thiệt hại không? Câu hỏi của anh Cường (Thanh Hóa)

Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Theo Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cụ thể như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Đồng thời, tại Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn thêm về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 của Bộ luật Dân sự
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
b) Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
...

Từ những quy định trên, căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

Thứ nhất, có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác.

Thứ hai, có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần.

Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Nói rõ hơn, thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 không còn quy định yếu tố lỗi là yếu tố bắt buộc để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, mà mở rộng trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi.

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP thì trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác).

Vô ý gây tai nạn giao thông có phải bồi thường thiệt hại không?

Vô ý gây tai nạn giao thông có phải bồi thường thiệt hại không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.

Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Vô ý gây tai nạn giao thông có phải bồi thường thiệt hại không?

Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Theo đó, từ những phân tích tại mục 1 và mục 2 thì trong trường hợp khi tham gia giao thông, dù là cố ý hay vô ý gây tai nạn giao thông vẫn phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn.

Mức bồi thường thiệt hại trước hết sẽ do các bên tự thỏa thuận.

Nếu không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP và Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao.

Trân trọng!

Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Các nội dung nào cần quan tâm khi có tai nạn giao thông đường bộ từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc và nội dung điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Nghị định 67/2023/NĐ, mức chi hỗ trợ nhân đạo cho nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông thuộc đối tượng được chi hỗ trợ nhân đạo của Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn có bị thu hồi Giấy phép lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy mà gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi xảy ra tai nạn giao thông, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ chưa? Khi nào có hiệu lực?
Hỏi đáp Pháp luật
Gây tai nạn giao thông làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhóm chỉ tiêu thống kê hậu quả thiệt hại của tai nạn giao thông gồm những tiêu chí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khiển xe đạp điện gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn giao thông
Nguyễn Trần Cao Kỵ
7,166 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào