Có bắt buộc phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để giao dịch hợp đồng hay không?
Có bắt buộc phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để giao dịch hợp đồng hay không?
Căn cứ theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:
Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Trước đây Luật Doanh nghiệp 2014 quy định sử dụng con dấu trong những hợp đồng mà luật quy định lẫn những hợp đồng mà các bên có sự thỏa thuận về việc sử dụng dấu của doanh nghiệp.
Tại khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu rõ chỉ sử dụng con dấu doanh nghiệp trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa rằng luật cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng trong các giao dịch mà các bên có thể thỏa thuận về việc sử dụng con dấu.
Như vậy, doanh nghiệp phải bắt buộc sử dụng con dấu doanh nghiệp trong những giao dịch theo quy định của pháp luật. Đối với những giao dịch mà các bên có thể thỏa thuận về việc sử dụng con dấu thì không bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để giao dịch hợp đồng.
Có bắt buộc phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để giao dịch hợp đồng hay không? (Hình từ Internet).
Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Theo đó, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức mà được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số thì yêu cầu đó vẫn được xem là đáp ứng.
Như vậy, chữ ký số về mặt giá trị pháp lý là tương đương với con dấu. Do đó, có thể hiểu chữ ký số có thể thay thế cho con dấu và chữ ký sống trong giao dịch hợp đồng.
Chữ ký số là gì?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định về chữ ký số như sau:
Giải thích từ ngữ
...
6. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
...
Như vậy, có thể hiểu đơn giản chữ số là chữ ký điện tử được tạo ra bằng cách biến đổi các thông điệp dữ liệu, thông qua chữ ký số người ta có thể xác định chính xác được người ký.
Điều kiện bảo đảm an toàn đối với chữ ký số quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
- Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
- Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?