Mức lương công chứng viên hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương công chứng viên hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương công chứng viên sẽ được trả theo hình thức làm việc của công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Công chứng 2014 như sau:
- Công chứng viên của các Phòng công chứng;
- Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
- Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
Như vậy, mức lương hiện nay của công chứng viên được quy định như sau:
(1) Công chứng viên của các Phòng công chứng:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV, công thức tính lương công chứng viên của các Phòng công chứng được áp dụng như công thức tính lương công chức, viên chức quy định tại như sau:
Mức lương = (Mức lương cơ sở) x (Hệ số lương hiện hữu)
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định, mức lương cơ sở từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 là 1.800.000 đồng/tháng.
(2) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng:
Mức lương công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng sẽ được các bên thỏa thuận khi ký hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, mức lương thỏa thuận không được thấp hơn mức lương vùng tối thiểu quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Theo đó, mức lương công chứng viên có thể thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương vùng tối thiểu theo quy định.
Mức lương công chứng viên hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet).
Có được tự đề nghị bổ nhiệm công chứng viên hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:
Bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
...
Căn cứ theo Điều 8 Luật Công chứng 2014, tiêu chuẩn công chứng viên bao gồm:
Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Như vậy, người đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định trên thì có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 gồm:
- Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
- Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014;
- Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
Trường hợp nào không được bổ nhiệm công chứng viên?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Công chứng 2014 có quy định những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Mẫu bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú mới nhất 2024?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Căn cứ thành lập, tổ chức lại các phòng chức năng, các khoa chuyên môn, các trạm y tế xã và các tổ chức khác thuộc Trung tâm Y tế huyện?
- Theo quy định Luật Quốc phòng, động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực nào?