Có được tính vào chi phí được trừ đối với thuế TNCN nộp thay cho người lao động?
Thuế TNCN nộp thay cho người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Căn cứ theo Mục 2 Công văn 4619/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về chính sách thuế như sau:
2. Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với thuế thu nhập cá nhân nộp thay cho người lao động
Căn cứ điểm 2.37 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động trong đó có nêu tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động mà doanh nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ quy định của pháp luật về thuế và hồ sơ thực tế của đơn vị để thực hiện theo quy định.
Thông qua hướng dẫn Công văn trên, khi tính thuế TNDN về nguyên tắc thuế TNCN sẽ thuộc khoản chi không được trừ theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC
Tuy nhiên, đối với thuế TNCN từ tiền lương tiền công mà doanh nghiệp nộp thay cho người lao động vẫn được tính vào chi phí được trừ trong trường hợp khi ký hợp đồng lao động, doanh nghiệp có thỏa thuận tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế TNCN.
Như vậy, Thuế TNCN nộp thay cho người lao động vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng yêu cầu trên.
Có được tính vào chi phí được trừ đối với thuế TNCN nộp thay cho người lao động? (Hình từ Internet)
Khoản chi nào không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014, các khoản chi không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm:
[1] Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện để đưa vào chi phí được trừ, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
[2] Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
[3] Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
[4] Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
[5] Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
[6] Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
[7] Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
[8] Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
[9] Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân.
[10] Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
[11] Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
[12] Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
[13] Phần thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN.
[14] Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi này đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra.
[15] Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
[16] Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật.
[17] Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thu nhập tính thuế TNDN được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Trân trọng!
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- thuế TNDN
- chi phí được trừ
- Thông tư 78/2014/TT-BTC
- Công văn 4619/TCT-CS năm 2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Hệ thống báo hiệu đường bộ ở Việt Nam gồm những loại nào?
- Năm 2025: Bộ Y tế thanh tra việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức?
- Dụ dỗ người khác gian lận trong hoạt động thể thao bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Truyền thống Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam được khái quát như thế nào?