Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Xin hỏi: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?- Câu hỏi của anh Hòa (Tp.HCM).

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Tranh chấp lao động có bắt buộc phải qua hòa giải không?

Tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019quy định về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
....

Như vậy, tranh chấp lao động phải thông qua hòa giải. Tuy nhiên có 06 trường hợp tranh chấp lao động không cần phải qua hòa giải mà có thể khởi kiện ra Tòa án bao gồm:

(1) Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(2) Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

(3) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

(4) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

(5) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(6) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?

Tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm có:

- Hòa giải viên lao động;

- Hội đồng trọng tài lao động;

- Tòa án nhân dân.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tranh chấp lao động
Lương Thị Tâm Như
845 lượt xem
Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tranh chấp lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích?
Hỏi đáp Pháp luật
Có mấy loại tranh chấp lao động? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Định nghĩa tranh chấp lao động? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt tranh chấp lao động tập thể về quyền với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi giải quyết tranh chấp vụ án lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong vụ án lao động các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào được áp dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn người lao động ủy quyền cho Công đoàn cơ sở tham gia tố tụng dân sự giải quyết vụ án tranh chấp lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục sơ thẩm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên nào chi trả án phí vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tranh chấp lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào