Việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ nào?

Cho hỏi: Việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ nào? Câu hỏi của chị Tâm (An Giang)

Việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức cụ thể như sau:

Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
1. Căn cứ xác định vị trí việc làm
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức;
b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Căn cứ xác định biên chế công chức
a) Vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm;
b) Mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao;
d) Đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương, ngoài các căn cứ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
3. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức
a) Vị trí việc làm;
b) Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm;
c) Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

Theo đó, việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ sau đây:

- Vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm;

- Mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;

- Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao;

- Đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ nào?

Việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Trình tự phê duyệt biên chế công chức hằng năm thực hiện như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về trình tự phê duyệt biên chế công chức hằng năm thực hiện như sau:

Bước 1: Các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức biên chế công chức để xây dựng kế hoạch biên chế công chức hằng năm.

- Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kế hoạch biên chế công chức hằng năm tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức hằng năm của bộ, ngành, địa phương để bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định.

Bước 2: Bộ Nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức hằng năm; tổng hợp kế hoạch biên chế công chức hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định giao biên chế công chức đối với từng bộ, ngành, địa phương sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Bước 3: Bộ, ngành, địa phương quyết định giao biên chế công chức đối với từng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương trong số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.

Thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm là khi nào?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 62/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm cụ thể như sau:

Hồ sơ, thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm
1. Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hằng năm, gồm:
a) Văn bản đề nghị kế hoạch biên chế công chức hằng năm;
b) Kế hoạch biên chế công chức hằng năm của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
c) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt biên chế công chức của năm trước liền kề với năm kế hoạch.
2. Thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm
a) Chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Nội vụ để thẩm định.
b) Chậm nhất là ngày 20 tháng 7 hằng năm, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức của các bộ, ngành, địa phương.
c) Trường hợp các bộ, ngành, địa phương không gửi kế hoạch biên chế công chức đúng thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biên chế công chức của bộ, ngành, địa phương đó với tỷ lệ tinh giản biên chế cao hơn 1% so với tỷ lệ tinh giản biên chế theo lộ trình hằng năm.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn gửi kế hoạch biên chế công chức được quy định như sau:

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức.

- Chậm nhất là ngày 20 tháng 7 hằng năm, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức.

- Trường hợp các bộ, ngành, địa phương không gửi kế hoạch biên chế công chức đúng thời hạn quy định thì Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biên chế công chức với tỷ lệ tinh giản biên chế cao hơn 1% so với tỷ lệ tinh giản biên chế theo lộ trình hằng năm.

Trân trọng!

Biên chế công chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biên chế công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Biên chế là gì? Hợp đồng biên chế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc xác định biên chế công chức dựa trên căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người trúng tuyển vào vị trí công chức Bộ Nội vụ năm 2023 được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Biên chế công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Biên chế cán bộ, công chức của tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, ban ngành được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
Hỏi đáp pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng thuộc Cục Thuế
Hỏi đáp pháp luật
Trong hệ thống Tòa án nhân dân có những công chức nào?
Hỏi đáp pháp luật
Xác định biên chế công chức cấp sở
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biên chế công chức
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,047 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biên chế công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào