Xé giấy đăng ký kết hôn thì có chấm dứt quan hệ hôn nhân không?
Xé giấy đăng ký kết hôn thì có chấm dứt quan hệ hôn nhân không?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 giải thích về giấy chứng nhận kết hôn như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
...
Tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:
Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Đồng thời tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Qua những quy định trên có thể thấy, quan hệ hôn nhân chỉ có giá trị pháp lý khi 02 bên đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được xác nhận bằng giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi với cái tên khác là giấy đăng ký kết hôn.
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình hiện nay chỉ ghi nhận 02 trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân là:
[1] Chấm dứt quan hệ hôn nhân do bản án, quyết định của Tòa án
[2] Chấm dứt do một bên vợ chồng chết hoặc được Tòa án tuyên bố là đã chết.
Do đó, việc xé giấy đăng ký kết hôn không phải là căn cứ xác định tình trạng quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, nhưng giấy đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục ly hôn.
Xé giấy đăng ký kết hôn thì có chấm dứt quan hệ hôn nhân không? (Hình từ Internet)
Cần chuẩn bị hồ sơ gì để làm thủ tục ly hôn?
Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
...
Theo đó, hiện nay có 02 hình thức ly hôn là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của 01 bên hay còn gọi là đơn phương ly hôn. Với mỗi hình thức ly hôn sẽ có thủ tục khác nhau và các giấy tờ khác nhau, cụ thể là:
[1] Đối với thuận tình ly hôn:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
- Bản sao công chứng căn cước công dân của hai vợ chồng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính.
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của con nếu có con chung.
- Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung trong trường hợp có yêu cầu Tòa án ghi nhận thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn (nếu có).
[2] Đối với đơn phương ly hôn:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn
- Bản sao công chứng căn cước công dân của người khởi kiện ly hôn.
- Bản gốc giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của con nếu có con chung.
- Giấy tờ chứng minh về tài sản chung, nợ chung (nếu có)
Có phải lúc nào cũng sẽ chia đôi tài sản khi vợ chồng ly hôn không?
Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
...
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
...
Theo đó, khi chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Các yếu tố trên sẽ góp phần vào việc xác định tỷ lệ tài sản của các bên, trong đó có yếu tố căn cứ vào công sức đóng góp của các bên vào việc tạo lập và duy trì tài sản chung, ai có công sức góp lớn hơn sẽ được chia phần tỷ lệ nhiều hơn.
Như vậy, không phải lúc nào khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?