Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?

Cho hỏi: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay? Câu hỏi của chị Liên (Hậu Giang)

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP có ban hành mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tuy nhiên mẫu này đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, cụ thể:

Từ mẫu số 07/PLI tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được thay đổi bởi mẫu số 07/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Tải về mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay:

Tại đây!

Việc báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như sau:

- Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo mẫu số 07/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP được thay đổi bởi mẫu số 07/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

- Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo mẫu số 08/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được thay đổi bởi mẫu số 08/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

- Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Lúc này, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)

Không báo có tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau thể như sau:

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
...

Theo đó, đối với việc không báo có tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào