Trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi, trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 6 Quyết định 3864/QĐ-TCHQ năm 2015 quy định về thu thập, cập nhật Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam như sau:

Thu thập, cập nhật
1. Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam:
a) Trách nhiệm thu thập:
a.1) Đối với nguồn thông tin nêu tại điểm 3 Điều 3, Cục Giám sát quản lý thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu thu thập.
a.2) Đối với các nguồn thông tin khác ngoài nguồn thông tin nêu tại điểm 3 Điều 3, Cục Thuế XNK thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu thu thập.
b) Trách nhiệm cập nhật:
b.1) Đối với các nguồn thông tin nêu tại điểm 6 và 7 Điều 3: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm liên kết lấy dữ liệu từ Hệ thống MHS để cập nhật lên cổng thông tin điện tử ngành Hải quan.
b.2) Đối với các nguồn thông tin nêu tại điểm 2 Điều 3: Cục Thuế XNK phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan và Hệ thống VNACCS trước thời điểm có hiệu lực của văn bản; và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.
b.3) Đối với các nguồn thông tin nêu tại điểm 3 Điều 3: Cục Giám sát quản lý phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan và Hệ thống VNACCS trước thời điểm có hiệu lực của văn bản; và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.
b.4) Đối với các nguồn thông tin nêu tại điểm 1, 4, 5 và 8 Điều 3: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan; và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.

Như vậy, trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như sau:

- Trách nhiệm thu thập:

+ Đối với nguồn thông tin về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định, Cục Giám sát quản lý thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu thu thập.

+ Đối với các nguồn thông tin khác ngoài nguồn thông tin về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định, Cục Thuế XNK thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu thu thập.

- Trách nhiệm cập nhật:

+ Đối với các nguồn thông tin về thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và thông báo kết quả xác định trước mã số hàng hóa của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm liên kết lấy dữ liệu từ Hệ thống MHS để cập nhật lên cổng thông tin điện tử ngành Hải quan.

+ Đối với các nguồn thông tin về danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam:

++ Cục Thuế XNK phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan và Hệ thống VNACCS trước thời điểm có hiệu lực của văn bản;

++ Và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.

+ Đối với các nguồn thông tin về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định:

++ Cục Giám sát quản lý phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan và Hệ thống VNACCS trước thời điểm có hiệu lực của văn bản;

++ Và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.

+ Đối với các nguồn thông tin về công ước HS và các phụ lục kèm theo, Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, Văn bản giải quyết khiếu nại về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Tài liệu về phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới và khu vực:

++ Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan;

++ Và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.

Trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như thế nào?

Trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 28 Luật Thương mại 2005 bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá như sau:

Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được quy định như sau:

- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 29 Luật Thương mại 2005 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 112 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:

Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Như vậy, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá được quy định như sau:

- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

- Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Trân trọng!

Hàng hóa xuất khẩu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hàng hóa xuất khẩu
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận lưu hành tự do là gì? Quy trình cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS đối với hàng hóa xuất khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm thu thập, cập nhật Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung thể hiện trên nhãn hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước có bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hàng hóa xuất khẩu
Đinh Khắc Vỹ
381 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hàng hóa xuất khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào