Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào?

Cho hỏi: Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Hằng (Hải Dương)

Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào?

Đầu tiên, tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động cụ thể như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định trên thì người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường khi thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào?

Người đang hưởng chế độ thai sản nhưng nghỉ việc luôn không phải bồi thường trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Lao động nữ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đang hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thôi việc?

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì lao động nữ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đang hưởng chế độ thai sản thuộc trường hợp có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì sẽ không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Hợp đồng lao động bị chấm dứt trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động bị chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện hay ủy quyền theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Trân trọng!

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản từ ngày 1/7/2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, lao động nữ sảy thai được nghỉ chế độ thai sản lên đến 50 ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức viên chức được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp nào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
1 tháng có được nghỉ 2 ngày khám thai không? Hồ sơ hưởng chế độ khám thai gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025 lao động nữ có thêm thời gian đi khám thai bao nhiêu lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, vợ sinh đôi lao động nam được nghỉ chế độ thai sản bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để chồng được hưởng chế độ thai sản năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,164 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào