Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?

Xin hỏi: Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?- Câu hỏi của anh Nghĩa (Tp.HCM).

Ai được miễn tập sự hành nghề luật sư?

Tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 có quy định về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:

Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Như vậy, đối tượng được miễn tập sự hành nghề luật sư bao gồm:

- Thẩm phán;

- Kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp;

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

- Thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật

Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?

Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không? (Hình từ Internet)

Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?

Tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 có quy định người được miễn đào tạo nghề luật sư như sau:

Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Như vậy, thạc sĩ luật không được miễn đào tạo nghề luật sư. Chỉ có những đối tượng sau mới được miễn đào tạo nghề luật sư:

- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.

- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm những giấy tờ gì?

Tại Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có quy định về giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:

- Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

- Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

- Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc;

Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

- Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

- Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Luật sư không còn thường trú tại Việt Nam sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư?

Tại Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
...

Như vậy, luật sư không còn thường trú tại Việt Nam sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trân trọng!

Đào tạo nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đào tạo nghề luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Pháp luật về luật sư quy định về đào tạo nghề luật sư như thế nào
Hỏi đáp pháp luật
Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Ai được miễn trải qua đào tạo nghề luật sư?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian đào tạo nghề luật sư là 6 tháng hay 12 tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở đào tạo nghề luật sư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ để được công nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài bao gồm những giấy tờ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Đang theo học lớp đào tạo nghề luật sư có trở thành trợ giúp viên pháp lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đào tạo nghề luật sư
Lương Thị Tâm Như
2,147 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đào tạo nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào