Có cần đăng ký trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế hay không?

Có cần đăng ký trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế hay không? Tài sản cố định nào của doanh nghiệp không phải trích khấu hao?

Có cần đăng ký trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế hay không?

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:

Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
.....
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Như vậy, phương pháp và thời gian trích khấu hao tài sản cố định do doanh nghiệp tự lựa chọn và quyết định. Doanh nghiệp không cần phải đăng ký tuy nhiên phải thực hiện thông báo trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế trực triếp trước khi thực hiện.

*Lưu ý: Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp đã lựa chọn và đã thông báo cho cơ quạ thuế thì phải sử dụng nhất quán trong quá trình quản lý TSCĐ. Nếu muốn thay đổi thì cần giải trình rõ với cơ quan thuế về sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và chỉ được phép thay đổi một lần.

Có cần đăng ký trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế hay không?

Có cần đăng ký trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế hay không? (Hình từ Internet)

Tài sản cố định nào của doanh nghiệp không phải trích khấu hao?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC, tài sản cố định của doanh nghiệp không phải trích khấu hao bao gồm:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

- Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định là gì?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau:

- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ

=

Nguyên giá của tài sản cố định

-

Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ

- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.

- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

Khấu hao tài sản cố định
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khấu hao tài sản cố định
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần đăng ký trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bất động sản đầu tư áp dụng đối với công ty chứng khoán mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định cập nhật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản cố định chưa sử dụng có được trích khấu hao hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí khấu hao tài sản cố định nào không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45?
Hỏi đáp Pháp luật
Trích khấu hao TSCĐ tại ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khấu hao tài sản cố định
Dương Thanh Trúc
10,126 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khấu hao tài sản cố định

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khấu hao tài sản cố định

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào