Hành vi bán dâm có phải là một tội trong Bộ luật Hình sự hay không?

Cho tôi hỏi hành vi bán dâm có phải là một tội trong Bộ luật Hình sự hiện nay không? Mong được giải đáp thắc mắc!

Bán dâm có phải là một tội trong Bộ luật Hình sự hay không?

Hiện nay, Bộ luật Hình sự đang có hiệu lực thi hành là Bộ luật Hình sự 2015.

Bộ luật Hình sự 2015 có những nội dung chính sau:

Phần thứ nhất: Những quy định chung

- Chương 1: Những điều khoản cơ bản

- Chương 2: Hiệu lực của Bộ luật Hình sự

- Chương 3: Tội phạm

- Chương 4: Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự

- Chương 5: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; miễn trách nhiệm hình sự

- Chương 6: Hình phạt

- Chương 7: Các biện pháp tư pháp

- Chương 8: Quyết định hình phạt

- Chương 9: Thời hiệu thi hành bán án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt

- Chương 10: Xóa án tích

- Chương 11: Những quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội

- Chương 12: Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Phần thứ hai: Các tội phạm

- Chương 13: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia

- Chương 14: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

- Chương 15: Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân

- Chương 16: Các tội xâm phạm sở hữu

- Chương 17: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình

- Chương 18: Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

- Chương 19: Các tội xâm phạm về môi trường

- Chương 20: Các tội phạm về ma túy

- Chương 21: Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

- Chương 22: Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính

- Chương 23: Các tội phạm về chức vụ

- Chương 24: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp

- Chương 25: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu

- Chương 26: Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

Phần thứ ba: Điều khoản thi hành

Trong chương các tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng có các tội về hoạt động mại dâm như sau:

- Điều 327: Tội chứa mại dâm

- Điều 328: Tội môi giới mại dâm

- Điều 329: Tội mua dâm người dưới 18 tuổi.

Như vậy, trong số những tội phạm đang được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực thi hành thì không có tội phạm bán dâm. Tức là, hành vi bán dâm đơn thuần hiện nay không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hành vi bán dâm có phải là một tội trong Bộ luật Hình sự hay không?

Hành vi bán dâm có phải là một tội trong Bộ luật Hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Hành vi bán dâm bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật hiện hành?

Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi bán dâm như sau:

Hành vi bán dâm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Theo đó, hành vi bán dâm sẽ bị xử phạt hành chính với quy định cụ thể là:

- Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng: đối với hành vi bán dâm

- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.

Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

Đồng thời, còn có biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi bán dâm là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi bán dâm.

Người có hành vi dẫn dắt, môi giới mại dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau:

Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, người làm trung gian môi giới, dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua bán dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi mà có thể chịu mức hình phạt khác nhau từ 06 tháng đến 15 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trân trọng!

Tội môi giới mại dâm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội môi giới mại dâm
Hỏi đáp Pháp luật
Làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi bán dâm có phải là một tội trong Bộ luật Hình sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mại dâm là gì? Phạm tội môi giới mại dâm bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Gọi gái mại dâm đến nhà nghỉ của mình để bán dâm cho khách, phạm tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội môi giới mại dâm theo khoản 3 Điều 255 BLHS
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội môi giới mại dâm theo khoản 4 Điều 255 BLHS
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội môi giới mại dâm theo khoản 2 Điều 255 BLHS
Hỏi đáp pháp luật
Các dấu hiệu cơ bản của tội môi giới mại dâm
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội môi giới mại dâm theo khoản 1 Điều 255 BLHS
Hỏi đáp pháp luật
Tội môi giới mại dâm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội môi giới mại dâm
Chu Tường Vy
10,226 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào