Cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Giấy thông hành có phải giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 4 Thông tư 82/2022/TT-BQP quy định về các hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5, khoản 9 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5, khoản 9 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
....
4. Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới áp dụng đối với cư dân biên giới quy định tại điểm a khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao gồm:
a) Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới;
b) Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Giấy tờ do hai Bên thỏa thuận (quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ngày 16 tháng 3 năm 2016);
c) Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Giấy thông hành là một trong những lại giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới áp dụng đối với cư dân biên giới cụ thể:

- Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới.

- Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Giấy tờ do hai Bên thỏa thuận.

- Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân.

Cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 3, khoản 11 Điều 6 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền như sau:

Hành vi vi phạm quy chế khu vực biên giới đất liền
...
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Cư dân biên giới cho người khác sử dụng giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới để qua lại biên giới;
b) Canh tác, đào bới trong phạm vi đường thông tầm nhìn biên giới;
c) Vi phạm quy tắc hoạt động của tàu thuyền trên sông, suối biên giới;
d) Không trình báo với đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại về mục đích, thời gian, danh sách người, số lượng phương tiện, nội dung và phạm vi hoạt động ở vành đai biên giới;
đ) Ra, vào, đi lại, điều khiển phương tiện, tiến hành các hoạt động không đúng quy định trong vùng cấm.
...
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm đ khoản 4; khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 Điều này;
b) Tịch thu giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới quy định tại điểm a, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này;
c) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm c, điểm đ khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4; điểm b khoản 6; điểm b khoản 7; khoản 8; điểm a khoản 9; khoản 10 Điều này.
...

Như vậy, việc cư dân biên giới cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu giấy thông hành.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP).

Cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới bị xử phạt như thế nào?

Cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của hành vi cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
....

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính của hành vi cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới là 01 năm

Trân trọng!

Giấy thông hành
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy thông hành
Hỏi đáp Pháp luật
Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành TK8? Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành TK8 gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm giấy thông hành ở đâu? Đối tượng nào được cấp giấy thông hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục làm giấy thông hành năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy thông hành có thời hạn trong bao lâu? Ai là người được cấp giấy thông hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy thông hành có được cấp cho công dân sinh sống tại xã không giáp với đường biên giới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho người khác sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy thông hành từ ngày 15/8/2023 có gì thay đổi so với trước đó?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy thông hành còn thời hạn nhưng bị mất sẽ được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào mới được cấp giấy thông hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy thông hành
Đinh Khắc Vỹ
430 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy thông hành
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào