Sử dụng thông tin nội bộ để trục lợi trong mua bán chứng khoán bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có lợi cho mình thì bị xử phạt như thế nào? (Câu hỏi của anh Thắng - Hà Nội).

Sử dụng thông tin nội bộ để trục lợi trong mua bán chứng khoán bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định về giải thích từ ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định

khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về cổ phiếu như sau:

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Căn cứ theo Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
.....

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua bán, chứng khoán.

Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đề xử phạt.
....

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
.....
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này để xử phạt;
b) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, bị thay thế bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
....
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có lợi cho mình là hành vi vi phạm bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường về chứng khoán. Đối với hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt và buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục như sau:

- Đối với tổ chức: Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 3.000.000.000 đồng. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định là 3.000.000.000 đồng thì áp dụng mức phạt tiền để xử phạt là 3.000.000.000 đồng.

- Đối với cá nhân: Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 1.500.000.000 đồng. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định là 1.500.000.000 đồng thì áp dụng mức phạt tiền để xử phạt là 1.500.000.000 đồng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua chứng khoán.

Ngoài ra sẽ có hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm này:

- Đối với tổ chức: Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.

- Đối với cá nhân: là người hành nghề chứng khoán thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng.

Theo quy định Luật chứng khoán hiện nay, thông tin nội bộ là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 44 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này.

Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có lợi cho mình thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet).

Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có lợi cho mình thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet).

Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có lợi cho mình hay không?

Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
.....
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với Tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Vì vậy, đối với hành vi vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có lợi cho mình thì chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào