Bồi thường nửa tháng tiền lương khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Cho tôi hỏi có phải là tôi nghỉ việc ngang sẽ phải bồi thường nửa tháng tiền lương không? Mong được giải đáp!

Khi nào thì người lao động được xem là có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Đồng thời tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, người lao động sẽ được xem là có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là khi vi phạm về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động theo quy định pháp luật, trừ những trường hợp không cần báo trước theo quy định pháp luật.

Bồi thường nửa tháng tiền lương khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Bồi thường nửa tháng tiền lương khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? (Hình từ Internet)

Bồi thường nửa tháng tiền lương khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay còn có thể hiểu là vi phạm về thời gian báo trước thì người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương của số ngày không báo trước.

Ngoài ra, người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

Trong trường hợp nào thì chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng không cần phải thông báo cho người lao động?

Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
...

Theo đó, người sử dụng lao động không cần phải thông báo cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp:

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Trân trọng!

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Bồi thường nửa tháng tiền lương khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ ngang sau dịp lễ Giỗ Tổ có đúng quy định? Những trường hợp nào khi nghỉ việc mà không cần báo trước?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải bồi thường 02 tháng lương khi công ty chấm dứt hợp đồng do COVID 19 mà không báo trước không?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động nghỉ việc trái luật
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động tự ý bỏ việc là đơn phương chấm dứt trái pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng do dịch bệnh mà không báo trước có bắt buộc nhận NLĐ trở lại làm việc?
Hỏi đáp pháp luật
NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Hỏi đáp pháp luật
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lao động nữ vì lý do có thai là trái quy định của pháp luật
Hỏi đáp pháp luật
Bị kỷ luật và chấm dứt HĐLĐ không hợp lệ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Chu Tường Vy
3,370 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào