Xử lý đối với khoản bảo đảm dự thầu bị tịch thu?

Xin hỏi: Đối với khoản bảo đảm dự thầu bị tịch thu thì được xử lý như thế nào?- Câu hỏi của anh Hưng (Tp.HCM).

Xử lý đối với khoản bảo đảm dự thầu bị tịch thu?

Tại Điều 36 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT có quy định về khoản thu từ bảo đảm dự thầu bị tịch thu (không được hoàn trả) như sau:

Trường hợp nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 11 và khoản 5 Điều 66 của Luật Đấu thầu 2013 thì việc sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực hiện như sau:

- Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.

- Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này theo quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT.

Xử lý đối với khoản bảo đảm dự thầu bị tịch thu?

Xử lý đối với khoản bảo đảm dự thầu bị tịch thu? (Hình từ Internet)

Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 (có hiệu lực đến hết 31/12/2023) có quy định về bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp:

- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

- Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Thời điểm nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu là khi nào?

Tại khoản 2 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 (có hiệu lực đến hết 31/12/2023) có quy định về thời điểm mà nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu như sau:

Bảo đảm dự thầu
...
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
...

Như vậy, thời điểm mà nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu là trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

Nếu áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu có được thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu?

Tại khoản 6 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 (có hiệu lực đến hết 31/12/2023) có quy định về tổng giá trị của bảo đảm dự thầu như sau:

Bảo đảm dự thầu
...
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.

Như vậy, tổng giá trị của bảo đảm dự thầu phải đảm bảo không được thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Trân trọng!

Bảo đảm dự thầu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo đảm dự thầu
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà thầu từ chối thương thảo hợp đồng có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Gói thầu mua sắm hàng hóa có cần thực hiện bảo đảm dự thầu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo đảm dự thầu là gì? Có mấy hình thức bảo đảm dự thầu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà thầu liên danh có phải thực hiện bảo đảm dự thầu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý đối với khoản bảo đảm dự thầu bị tịch thu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn hoàn trả bảo đảm dự thầu được rút ngắn từ 20 ngày còn 14 ngày từ 01/01/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo đảm dự thầu
Lương Thị Tâm Như
4,426 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo đảm dự thầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo đảm dự thầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào