Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?

Cho hỏi: Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không? Câu hỏi của anh Mẫn (Long An)

Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
...
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
...

Như vậy, đối với trường hợp cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh nếu đã thành lập thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh vì đây là hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?

Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Hộ kinh doanh đặt tên thế nào để đúng quy định?

Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh đặt tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:

- Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

+ Cụm từ “Hộ kinh doanh".

+ Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.

Hộ kinh doanh vẫn tiếp tục hoạt động sau khi có yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh có điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:

Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với việc hộ kinh doanh vẫn tiếp tục hoạt động sau khi có yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh có điều kiện sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Không hoạt động kinh doanh có bị bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Mẫu Thông báo vi phạm của hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Ngừng kinh doanh có bị tạm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Nguyễn Trần Cao Kỵ
120 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào