Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?
- Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động như thế nào?
- Điều kiện để người lao động bị tai nạn giao thông hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động gồm những gì?
Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không?
Đầu tiên, tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có định nghĩa về tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
...
2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
...
Như vậy, trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc nếu lỗi đó là của người khác gây ra hoặc không xác định được lỗi gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
Người lao động bị tai nạn giao thông khi đi từ nhà đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có phải bồi thường không? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
...
Như vậy, mặc dù không phải lỗi của mình gây ra, tuy nhiên, trên cương vị là người sử dụng lao động, thì khi người lao động bị tai nạn giao thông trên đường đi từ nhà đến nơi làm việc thì phải bồi thường như sau:
- Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động.
- Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị mất khả năng lao động từ 81% trở lên.
Nếu người lao động mất thì thân nhân của người bị tại nạn sẽ được hưởng các trợ cấp về trợ cấp tiền tuất, trợ cấp mai táng,...
Điều kiện để người lao động bị tai nạn giao thông hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động gồm những gì?
Theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, không những được trả trợ cấp từ người sử dụng lao động mà người lao động bị tai nạn khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ còn được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động khi người lao động đang đi từ nhà đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động không được hưởng chế độ do quỹ bảo hiểm tai nạn lao động nếu thuộc một trong các nguyên nhân bao gồm:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn cách viết CV, hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025? Trọn bộ hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025?
- Lời chúc phụ huynh dành cho cô giáo mầm non ngày 20 11 ý nghĩa?
- Cung cầu là gì? Mối quan hệ cung cầu như thế nào? Vai trò của cung cầu là gì?
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hiện nay?
- Thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá được quy định như thế nào?