Cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi, nếu cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 42 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm như sau:

Vi phạm quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp tên tuổi, địa chỉ hoặc hình ảnh của người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, nhận phôi;
b) Sử dụng tinh trùng, noãn của một người cho để dùng cho từ hai người trở lên, trừ trường hợp không sinh con thành công;
c) Không hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học đối với tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công;
d) Không mã hóa tinh trùng, phôi của người cho hoặc mã hóa nhưng không ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc;
đ) Lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
e) Không hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
g) Hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà vợ hoặc chồng của người đó đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
h) Không hủy tinh trùng, noãn của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và đề nghị hủy tinh trùng, noãn của chính mình;
i) Không hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng đề nghị hủy phôi của chính họ;
k) Hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn nhưng đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
l) Không thực hiện nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận trong việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi; không sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi hiến tặng cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi để cho người khác, trừ trường hợp hiến tặng cho mục đích nghiên cứu khoa học;
m) Tiếp nhận gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi ngoài các trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP)

Cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào?

Cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)

Tinh trùng hiến tặng thì được sử dụng cho bao nhiêu người?

Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn như sau:

Quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn
1. Người cho tinh trùng, cho noãn được khám và làm các xét nghiệm để xác định: Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.
2. Tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng.
4. Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.

Như vậy, tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người.

- Trường hợp người nhận không sinh con thành công thì tinh trùng mới sử dụng cho người khác.

- Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.

Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như sau:

Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như sau:

- Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận phôi phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng;

+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hợp mang thai hộ;

+ Phụ nữ độc thân mà không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.

- Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B;

- Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng, nhận phôi.

Trân trọng!

Thụ tinh trong ống nghiệm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thụ tinh trong ống nghiệm
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ nữ độc thân có được thụ tinh trong ống nghiệm không? Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở khám bệnh cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm cung cấp hình ảnh của người nhận tinh trùng có thể bị phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thụ tinh trong ống nghiệm là gì? Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thụ tinh trong ống nghiệm
Đinh Khắc Vỹ
575 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào