Công dân được xin xác nhận lưu trú khi nào? Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024?

Công dân được xin xác nhận lưu trú khi nào? Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024? Công dân thông báo lưu trú thông qua các hình thức nào?

Công dân được xin xác nhận lưu trú khi nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 định nghĩa về lưu trú:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
...

Như vậy, công dân lưu trú tại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày thì được xin xác nhận lưu trú.

Công dân được xin xác nhận lưu trú khi nào? Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024?

Công dân được xin xác nhận lưu trú khi nào? Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024?

Đơn xin xác nhận lưu trú là do cá nhân nộp để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cư trú.

Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm năm 2024 được quy định tại Mẫu CT07 khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA.

Dưới dây là mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024 như sau:

Tải về mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024

Tại đây

Công dân thông báo lưu trú thông qua các hình thức nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 8, khoản 13 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về thông báo lưu trú:

Điều 15. Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này và quy định sau đây:
a) Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
b) Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.
4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, việc thông báo lưu trú của công dân được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác;

- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Lưu ý: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.

Ngoài ra, khi có người đến lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức trên và quy định sau đây:

- Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;

- Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.

Trân trọng!

Giấy xác nhận lưu trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy xác nhận lưu trú
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân được xin xác nhận lưu trú khi nào? Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy xác nhận lưu trú
Phan Vũ Hiền Mai
1,508 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy xác nhận lưu trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy xác nhận lưu trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào