Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không?
Khoản thu nhập nào phải khấu trừ thuế TNCN?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới.
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là công tác viên của công ty không? (Hình từ Internet)
Phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào?
Theo quy định khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về khấu trừ và chứng từ thuế TNCN như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
......
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
........
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
..........
Theo đó, tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập dưới đây phải cung cấp chứng từ khấu trừ TNCN theo yêu cầu của cá nhận phải cụ thể như sau:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tuy nhiên, có thể không cung cấp chứng từ khấu trừ thuế trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế.
Có phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho các tác giả là cộng tác viên của công ty không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm (sau đây gọi là bên sử dụng tác phẩm) trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.
.....
Ngoài ra, theo hướng dẫn Công văn 45192/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền nhuận bút, tiền bản quyền cụ thể như:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc có chi trả tiền nhuận bút tác phẩm xuất bản cho các tác giả là cộng tác viên của Nhà xuất bản theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút thì khoản thù lao nêu trên được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho tác giả.
Đề nghị Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định.
Thông qua các quy định trên, khoản nhuận bút mà công ty trả cho cộng tác viên được xem là khoản thu lao thu nhập từ tiền lương, tiền công. Chính vì thế, công ty phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN khi chi trả tiền nhuận bút cho tác giả là cộng tác viên với mức 10% cho mỗi thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là gì?
- Xác thực tài khoản mạng xã hội là gì? Thời gian xác thực những tài khoản đang hoạt động của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội là bao lâu?
- Tỉnh Lạng Sơn cách thủ đô Hà Nội bao nhiêu km?
- Thí sinh thi lại đại học 2025 theo chương trình cũ hay mới?
- Biếu quà tết cho khách hàng có phải xuất hóa đơn không? Giá xuất hóa đơn hàng biếu tặng được xác định như thế nào?