Cha mẹ không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con?

Cho tôi hỏi tôi với cha đứa bé không đăng ký kết hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai? Câu hỏi của chị Sương - Bình Dương

Giải quyết hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo đó, khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh các ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Bên cạnh đó, quyền và nghĩa vụ đối với con trong trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Cha mẹ không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con?

Cha mẹ không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con? (Hình từ Internet)

Không đăng ký kết hôn ai sẽ được quyền nuôi con?

Tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Bên cạnh đó, tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con và con đối với cha mẹ như sau:

Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Theo đó, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái. Cho nên, việc ai có quyền nuôi con khi cha mẹ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn sẽ dựa trên yếu tố thỏa thuận của cả hai.

Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định dựa trên những lợi ích hợp pháp của con.

Cha mẹ sống với nhau không đăng ký kết hôn thì có quyền yêu cầu cấp dưỡng không?

Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về cấp dưỡng như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
...

Theo đó, việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chỉ cần dựa trên quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng, tức là việc cha mẹ không đăng ký kết hôn cũng không phải là nguyên nhân để người cha hoặc mẹ từ chối cấp dưỡng cho con. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2024? Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi Mẫu tờ khai ghi chú kết hôn theo Thông tư 04 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Nam, nữ kết hôn có được tổ chức lễ trao giấy chứng nhận không? Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưới mà không đăng ký kết hôn, hôn nhân có được pháp luật công nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ở Việt Nam, một người được kết hôn tối đa bao nhiêu lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật hiện hành có cấm em chồng và anh vợ kết hôn với nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp bị cấm kết hôn dù không có quan hệ huyết thống?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Chu Tường Vy
1,216 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào