Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?

Xin hỏi: Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không? Câu hỏi của anh Khôi - Long An

Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?

Tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) có quy định về thực hiện tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Như vậy, từ 20/7/2023 người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu tự nguyện thì vẫn được thực hiện tinh giản biên chế.

Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?

Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào phải tinh giản biên chế từ ngày 20/7/2023?

Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức, nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

+ Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;

Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;

Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

+ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Tinh giản biên chế phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Tại Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) quy định về tinh giản biên chế phải đáp ứng nguyên tắc:

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Trân trọng!

Tinh giản biên chế cán bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tinh giản biên chế cán bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào chưa thực hiện tinh giản biên chế năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang mang thai nhưng tự nguyện bị tinh giản biên chế thì có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Đã có Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định 03 nhóm đối tượng thực hiện tinh giản biên chế từ ngày 20/7/2023?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm trong việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tinh giản biên chế cán bộ
Lương Thị Tâm Như
782 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tinh giản biên chế cán bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế cán bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào