Giảng viên Đại học công lập có được điều hành, quản lý doanh nghiệp không?

Xin hỏi: Giảng viên Đại học công lập có được điều hành, quản lý doanh nghiệp không?- Câu hỏi của anh Hiếu (Tp.HCM).

Giảng viên Đại học công lập có được điều hành, quản lý doanh nghiệp không?

Tại Điều 14 Luật Viên chức 2010 có quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau:

Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Như vậy, giảng viên Đại học công lập chỉ được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

Giảng viên Đại học có được điều hành doanh nghiệp không?

Giảng viên Đại học công lập có được điều hành, quản lý doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)

Tổ chức, cá nhân nào không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

Tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008Luật Viên chức 2010;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản 2014; Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc thành lập, quản lý doanh nghiệp?

Tại Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định hành vi bị nghiêm cấm trong việc thành lập, quản lý doanh nghiệp bao gồm:

- Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.

- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

- Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

- Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.

- Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.

Trân trọng!

Giảng viên đại học
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảng viên đại học
Hỏi đáp Pháp luật
Cần có ít nhất bao nhiêu giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ trong các cơ sở giáo dục đại học từ 22/03/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảng viên đại học gồm những ai? Thời gian làm việc của giảng viên đại học là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương giảng viên đại học công lập năm 2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảng viên Đại học công lập có được điều hành, quản lý doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Để trở thành giảng viên đại học cần đáp ứng những điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Từ 25/12, áp dụng quy định mới về xếp lương giảng viên đại học
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn, trình độ của giảng viên đại học
Hỏi đáp pháp luật
Giảng viên đại học có học hàm Phó giáo sư, Giáo sư được kéo dài thời gian công tác
Hỏi đáp pháp luật
Bằng thạc sỹ có được làm giảng viên đại học?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giảng viên đại học công lập
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảng viên đại học
Lương Thị Tâm Như
509 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảng viên đại học
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào