16 tuổi có được đăng ký kết hôn không?

Cho hỏi: 16 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Câu hỏi của chị Khuyên (Kon Tum)

16 tuổi có được đăng ký kết hôn không?

Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn cụ thể như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, đối với quy định này người 16 tuổi là độ tuổi chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định

Do đó, độ tuổi tối thiểu của công dân nam là từ đủ 20 và đối với công dân nữ là từ đủ 18 tuổi.

16 tuổi có được đăng ký kết hôn không?

16 tuổi có được đăng ký kết hôn không? (Hình từ Internet)

Tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn có bị phạt không?

Đầu tiên, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký kết hôn cụ thể như sau:

Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Như vậy, Pháp luật Việt Nam chỉ khuyến khích công dân khi kết hôn phải đăng ký kết hôn để cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ.

Như vậy, đối với trường hợp tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không bị phạt mà thay vào đó là pháp luật sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu sau này có những vấn đề pháp lý phát sinh thì sẽ không được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh theo quan hệ vợ chồng.

Lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng cũng như vi phạm pháp luật.

Không đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?

Căn cứ tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Như vậy, khi việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng và có con thì vẫn sẽ được giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ.

Do đó, đối với việc không đăng ký kết hôn thì con vẫn sẽ được làm giấy khai sinh như bình thường.

Tuy nhiên, tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch có quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Do đó, nếu không đăng ký kết hôn nhưng có con thì pháp luật vẫn cho phép làm giấy khai sinh như bình thường. Tuy nhiên đây sẽ là con ngoài giá thú.

Suy cho cùng, pháp luật khuyến khích công dân khi đã về sống chung như vợ chồng thì nên đăng ký kết hôn để được Luật Hôn nhân và gia đình 2014 điều chỉnh và bảo vệ.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2024? Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi Mẫu tờ khai ghi chú kết hôn theo Thông tư 04 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Nam, nữ kết hôn có được tổ chức lễ trao giấy chứng nhận không? Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chế tài xử lý vi phạm pháp luật kết hôn cận huyết hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưới mà không đăng ký kết hôn, hôn nhân có được pháp luật công nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ở Việt Nam, một người được kết hôn tối đa bao nhiêu lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật hiện hành có cấm em chồng và anh vợ kết hôn với nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp bị cấm kết hôn dù không có quan hệ huyết thống?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,934 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào