Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?

Xin hỏi: Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?- Câu hỏi của chị Trúc (Hà Giang).

Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân?

Tại Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí như sau:

Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí
1. Các trường hợp miễn lệ phí
a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Như vậy, trường hợp được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân bao gồm:

- Cấp lại thẻ căn cước công dân cho:

+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

+ Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo;

+ Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

- Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?

Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân? (Hình từ Internet)

Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã trong vòng bao nhiêu ngày?

Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã là trong vòng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?

Tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định công dân có thể đến nơi làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm:

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Trân trọng!

Cấp lại thẻ căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân do những cơ quan Nhà nước nào thực hiện?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi địa chỉ thường trú có phải xin cấp lại căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải làm lại căn cước công dân sau phẫu thuật thẩm mỹ? Thủ tục đổi căn cước công dân sau khi phẫu thuật thẩm mỹ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mồ côi cha thì sẽ được miễn lệ phí khi cấp lại thẻ CCCD?
Hỏi đáp pháp luật
Xin cấp lại thẻ CCCD có phải mang theo sổ hộ khẩu?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại thẻ CCCD có mất phí hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại CCCD có phải lấy dấu vân tay mới hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp lại thẻ căn cước công dân
Lương Thị Tâm Như
365 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp lại thẻ căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào