Doanh nghiệp sản xuất phân bón có được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan?
Doanh nghiệp sản xuất phân bón có được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan?
Căn cứ Công văn 2721/BVTV-QLPB năm 2017 do Cục Bảo vệ thực vật ban hành như sau:
Cục Bảo vệ thực vật nhận được công văn số 2840/GSQL-GQ1 ngày 10/11/2017 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan về việc xử lý vướng mắc của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh liên quan đến quy định về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đóng gói phân bón, Cục Bảo vệ thực vật có ý kiến như sau:
Hoạt động đóng gói tại cảng đối với phân bón nhập khẩu ở dạng hàng xá, hàng rời sau khi dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển xuống để vận chuyển về kho của doanh nghiệp bảo quản là hoạt động nằm trong khu vực cảng và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Để hoạt động này diễn ra bình thường như trước đây, đồng thời tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, vận chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, giảm chi phí phát sinh do lưu tàu, lưu bãi, Cục bảo vệ thực vật thống nhất với ý kiến của Cục Giám sát quản lý về Hải quan tại văn bản số 2840/GSQL-GQ1 ngày 10/11/2017 về việc cho phép các doanh nghiệp được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan mà không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón chịu trách nhiệm thực hiện các quy định hiện hành về nhập khẩu, quản lý chất lượng, nhãn hàng hóa đối với lô hàng phân bón nhập khẩu và đóng gói nêu trên.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, vận chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, giảm chi phí phát sinh do lưu tàu, lưu bãi.
Cục bảo vệ thực vật thống nhất với ý kiến của Cục Giám sát quản lý về Hải quan việc cho phép các doanh nghiệp được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan mà không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
Lưu ý: Quy định này chỉ áp dụng đối với hoạt động đóng gói tại cảng đối với phân bón nhập khẩu ở dạng hàng xá, hàng rời sau khi dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển xuống để vận chuyển về kho của doanh nghiệp bảo quản
Doanh nghiệp sản xuất phân bón có được thực hiện việc đóng gói phân bón tại khu vực kho, bãi cảng trong khu vực giám sát hải quan? (Hình từ Internet)
Trình tự cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như thế nào?
Căn cứ quy định điểm a khoản Điều 17 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:
Trình tự cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận.
a) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 50 Luật Trồng trọt và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ nếu hồ sơ đạt yêu cầu thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất phân bón, việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón theo quy định và lập biên bản kiểm tra.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện khắc phục, sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục.
Bước 3: Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón
Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 41 Luật Trồng trọt 2018 điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm:
- Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất;
- Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón;
- Có phòng thử nghiệm hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất;
- Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng;
- Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;
- Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
Trân trong!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?