Người không hưởng lương hưu sẽ nhận được nhận mức trợ cấp hàng tháng bao nhiêu tiền?

Người không hưởng lương hưu sẽ nhận được mức trợ cấp trợ cấp hàng tháng như thế nào? Câu hỏi của chị Tâm (Tây Ninh)

Người không hưởng lương hưu bao nhiêu tuổi sẽ được nhận tiền trợ cấp xã hội hằng tháng?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
...
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
...

Như vậy, người không hưởng lương hưu phải từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng) thì được nhận tiền trợ cấp hằng tháng.

Người không hưởng lương hưu sẽ nhận được nhận mức trợ cấp hàng tháng bao nhiêu tiền?

Người không hưởng lương hưu sẽ nhận được nhận mức trợ cấp hàng tháng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người không hưởng lương hưu sẽ nhận được mức trợ cấp hàng tháng bao nhiêu tiền?

Tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
...

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Như vậy, từ quy định trên, mức trợ cấp hàng tháng đối với người không hưởng lương hưu từ đủ 80 tuổi trở lên là: 1,0*360.000 = 360.000 đồng/tháng.

Thủ tục chi trả trợ cấp khi đối tượng thay đổi nơi cư trú cùng quận bao gồm những thủ tục nào?

Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về thủ tục chi trả trợ cấp khi đối tượng thay đổi nơi cư trú cùng quận. Cụ thể:

Bước 1: Gửi văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.

Trân trọng!

Trợ cấp xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ hỗ trợ chi phí mai táng cho người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội tháng khi qua đời như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền trợ cấp xã hội 2024 có tăng không? Mức hưởng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ mất tích thì con có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp xã hội là gì? Trẻ em bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi được hưởng trợ cấp xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không hưởng lương hưu sẽ nhận được nhận mức trợ cấp hàng tháng bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng khuyết tật nặng thì có được hưởng chế độ nào không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Hỏi đáp pháp luật
Người khuyết tật 65% có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Hỏi đáp pháp luật
Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng với đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có mẫu như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp xã hội
668 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào