Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không?

Cho tôi hỏi, ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không? Câu hỏi của chị Thuỷ (Hồ Chí Minh)

Ký hợp đồng lao động có thời hạn 4 tháng có cần phải thử việc không?

Căn cứ quy định Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Như vậy, đối với hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng thì sẽ không áp dụng thử việc. Do đó trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn là 4 tháng thì phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có áp dụng thử việc hay không và thoả thuận này được thể hiện qua việc giao kết hợp đồng thử việc.

Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không?

Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không? (Hình từ Internet)

Thời gian thử việc là bao nhiêu lâu?

Căn cứ quy định Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Trong quá trình thử việc, người lao động được nhận lương như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, trong thời gian thử việc tiền lương của người lao động trong do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Nếu hết thời gian thử việc mà người lao động không đạt yêu cầu thử việc thì xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Trân trọng!

Thời gian thử việc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian thử việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2023? Người lao động cần lưu ý gì khi ký kế hợp đồng thử việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian thử việc tối đa của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm công việc gì thì có thời gian thử việc lâu nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc tiền lương của người lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo trước khi nghỉ việc trong thời gian thử việc là bao lâu? Thời gian thử việc được xác định là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hết thời gian thử việc có đương nhiên chuyển sang hợp đồng chính thức không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 4 tháng có cần phải thử việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương và thời gian thử việc đối với người lao động làm việc trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương không? Cần báo trước bao lâu trước khi nghỉ việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian thử việc
Đinh Khắc Vỹ
1,507 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian thử việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào