Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?

Cho tôi hỏi công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không? (Nhờ anh/chị tư vấn giúp).

Khi nào công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định như sau:

Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
1. Nguyên tắc chung
a) Công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
....

Căn cứ theo khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 về hoạt động của công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:
a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
....

Như vây, công ty chứng khoán sẽ được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không? (Hình từ Internet).

Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không? (Hình từ Internet).

Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?

Theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC về ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

Nguyên tắc chung
....
b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân;
c) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);
đ) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác. Việc chỉ định này được nêu rõ trong hợp đồng ký giữa công ty và nhà đầu tư cá nhân.
....

Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

Nguyên tắc chung
....
2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:
a) Loại chứng khoán giao dịch;
b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;
c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;
d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;
đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.
....

Hoạt động ủy thác chỉ được thực hiện dựa trên các phạm vi nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân. Phạm vi ủy thác bao gồm:

- Loại chứng khoán giao dịch: chứng khoán được ủy thác mua, bán bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán (không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên sàn Upcom).

- Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán.

- Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch.

- Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch.

- Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.

Ngoài ra trong hợp đồng ký giữa nhà đầu tư cá nhân và công ty chứng khoán còn chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân.

Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhận ủy thác được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC về quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhân ủy thác bao gồm các nội dung cụ thể như:

- Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng.

- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết.

- Thực hiện mua/bán chứng khoán trong phạm vi ủy thác.

- Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán.

- Cung cấp cho khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng ủy thác.

- Thông báo cho khách hàng trong vòng 24 giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy thác giảm xuống dưới 25% tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác.

- Báo cáo định kỳ hàng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 121/2020/TT-BTC hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.

- Cung cấp danh sách người hành nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy thác.

- Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng.

- Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện.

- Công ty chứng khoán phải thông báo và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty đang thực hiện bảo lãnh.

Trân trọng!

Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công ty chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng trước tiền bán tài sản tài chính và cam kết hoàn trả của công ty chứng khoán năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng phân bổ vật tư văn phòng, công cụ, dụng cụ của công ty chứng khoán mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán trong tình trạng kiểm soát đặc biệt có được thành lập văn phòng đại diện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán muốn được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán thì việc góp vốn điều lệ phải bằng đồng tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì? Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán có được đầu tư quá 15% vốn chủ sở hữu vào dự án kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán tại Việt Nam có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép tư vấn đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán phải định kỳ công bố các thông tin gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty chứng khoán
Dương Thanh Trúc
6,359 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào