Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không? Trường hợp cán bộ bị buộc thôi việc có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Chị Mai - Quảng Trị

Cán bộ có tham gia đào tạo nghề luật sư được không?

Căn cứ tại Điều 12 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về đào tạo nghề luật sư như sau:

Đào tạo nghề luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Theo đó, điều kiện để được tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư là người có Bằng cử nhân luật.

Như vậy, cán bộ nếu có bằng cử nhân luật thì có thể tham gia đào tạo nghề luật sư tại các cơ sở đào tạo nghề luật sư.

Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không? (Hình từ Internet)

Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
...
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Và tại điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
...

Theo đó, cán bộ sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp đang là cán bộ hoặc sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp được tuyển dụng làm cán bộ

Vậy nên, cán bộ sẽ không được là luật sư.

Trường hợp cán bộ bị buộc thôi việc có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Căn cứ tại điểm e khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
...
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Như vậy, giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Sau thời hạn ba năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực, giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập bị buộc thôi việc có thể được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trân trọng!

Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Đang là quân nhân chuyên nghiệp có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người đang là cán bộ thì có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật về việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm các loại giấy tờ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Người từng bị kết án về tội phạm nghiêm trọng đã được xóa án tích có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Người từng bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng đã được xóa án tích có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
356 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào