Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng khi nào?

Xin hỏi: Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng khi nào? - Câu hỏi của anh Long (Bến Cát)

Thi hành án dân sự là gì?

Pháp luật không có định nghĩa cụ thể về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định có thể hiểu như sau:

- Thi hành án dân sự là một trình tự, thủ tục thi hành gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa án, trọng tài, luật sư.

- Giải quyết tranh chấp vì xét xử, giải quyết tranh chấp và thi hành án dân sự là hai mặt của quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

- Thi hành án dân sự tiếp nối với xét xử làm cho bản án, quyết định có hiệu lực trên thực tế.

Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng khi nào?

Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng khi nào? (Hình từ Internet)

Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP quy định về việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự cụ thể như sau:

Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản. Theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.

Như vậy, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng theo yêu cầu của người được thi hành án hoặc của chấp hành viên khi thấy người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.

Bên cạnh đó, việc áp dụng biện pháp đảm bảo trong thi hành án dân sự là để ngăn chặn tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án.

Ngoài ra, các biện pháp này còn nhằm gây sức ép khiến người phải thi hành án thực hiện việc thi hành án một cách tự nguyện.

Khi nào được áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án?

Theo Điều 18 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án như sau:

Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
4. Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.

Như vậy, trong trường hợp khẩn cấp chấp hành viên cùng với cơ quan chức năng tạm giữ tai sản, giấy tờ để thi hành án và có lập biên bản tạm giữ đầy đủ.

Khi chứng cứ được xác minh thì việc trả lại tài sản khi người đến nhận phải xuất trình được giấy tờ chứng minh rằng mình đã tạm giữ tài sản đó. Trong suốt quá trình đều lập thành biên bản.

Trân trọng!

Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Nguyễn Trần Cao Kỵ
16,681 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào