Bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân không? Khi nào thì được cấp bằng cử nhân, bằng kỹ sư?

Cho hỏi, khi nào thì được cấp bằng cử nhân hoặc bằng kỹ sư? Bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân không? Câu hỏi của chị Oanh - TP. HCM

Khi nào thì được cấp bằng cử nhân?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định về văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học như sau:

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:
a) Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
...

Theo đó, bằng cử nhân là văn bằng cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo.

Khi nào thì được cấp bằng kỹ sư?

Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định về trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù như sau:

Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
1. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:
a) Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;
b) Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
2. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Theo đó, bằng kỹ sư là văn bằng đối với ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù.

Các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù bao gồm:

- Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương, hoặc

- Chương trình có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;

- Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân không? Khi nào thì được cấp bằng cử nhân, kỹ sư?

Bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân không? Khi nào thì được cấp bằng cử nhân, kỹ sư? (Hình từ Internet)

Bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân không?

Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định về văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học như sau:

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:
a) Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
...
2. Văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ, được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
...

Theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định về trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù như sau:

Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
1. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:
a) Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;
...

Và tại điểm e khoản 5 Điều 1 Quyết định 1982/QĐ-TTg năm 2016 có quy định về phê duyệt khung trình độ quốc gia Việt Nam như sau:

Phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam với những nội dung sau đây:
...
5. Mô tả nội dung các bậc trình độ:
...
e) Bậc 6: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về một ngành đào tạo, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn, truyền bá, phổ biến kiến thức, thuộc ngành đào tạo, giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ.
Bậc 6 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ.
...

Theo đó, bằng kỹ sư và bằng đại học tương đương nhau khi cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học hoặc người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo.

Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Số tín chỉ bằng kỹ sư được quy định nhiều hơn số tín chỉ đối với bằng cứ nhân. Cụ thể:

- Bằng kỹ sư có khối lượng từ 150 tín chỉ trở lên.

- Bằng cử nhân có khối lượng tối thiểu 120 tín chỉ.

Trân trọng!

Bằng cử nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bằng cử nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền và điều kiện để sinh viên được xét và cấp văn bằng 1 đại học như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng cử nhân thực hành có phải là bằng đại học?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng tốt nghiệp đại học là gì? Cách xếp loại bằng tốt nghiệp đại học theo thang điểm 4 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng cử nhân là gì? Bằng cử nhân có phải là bằng đại học?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền nhận bằng tốt nghiệp Đại học mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng tốt nghiệp đại học hiện nay có xếp loại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được cấp lại khi mất bằng đại học? Cần phải làm thủ tục gì để được cấp lại?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân không? Khi nào thì được cấp bằng cử nhân, bằng kỹ sư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bằng cử nhân
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
8,157 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào