Doanh nghiệp trả lương cho người lao động thử việc thấp nhất bao nhiêu tiền mỗi tháng?

Cho hỏi doanh nghiệp trả lương cho người lao động thử việc thấp nhất bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động thử việc thấp nhất bao nhiêu tiền?

Tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương thử việc như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng, cụ thể:

Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng

Vùng II: 4.160.000/tháng

Vùng III: 3.640.000/tháng

Vùng IV: 3.250.000/tháng

Tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Theo đó, người lao động thử việc sẽ được hưởng ít nhất là 85% mức lương công việc đó. Đồng thời, theo quy định hiện hành, người lao động sẽ được trả lương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Chính vì vậy, người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động thử việc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, cụ thể:

Tại vùng I: không thấp hơn 4.680.000 đồng/tháng;

Tại vùng II: không thấp hơn 4.160.000/tháng;

Tại vùng III: không thấp hơn 3.640.000/tháng;

Tại vùng IV: không thấp hơn 3.250.000/tháng.

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động thử việc thấp nhất bao nhiêu tiền mỗi tháng?

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động thử việc thấp nhất bao nhiêu tiền mỗi tháng? (Hình từ Internet)

Có được lồng ghép nội dung thử việc vào hợp đồng lao động hay không?

Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về vấn đề thử việc như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó, có hai cách thức để thể hiện nội dung thử việc:

Thứ nhất, ghi nội dung thử việc vào hợp đồng lao động.

Thứ hai, giao kết hợp đồng thử việc.

Chính vì vậy, pháp luật cho phép được lồng ghép nội dung thử việc vào hợp đồng lao động.

Trong thời gian thử việc, người lao động có ngày phép năm hay không?

Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, trong thời gian thử việc, người lao động không có ngày phép năm. Tuy nhiên, trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc thì thời gian thử việc sẽ được dùng để tính ngày phép năm cho người lao động.

Trân trọng!

Người lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được từ chối làm việc trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xác nhận đang làm việc tại công ty mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định tăng lương cho người lao động mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề xuất tăng lương mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Các mẫu đơn đề xuất phổ biến nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển lao động làm việc cho làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đi đường mới nhất 2023 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quy chế thưởng của công ty mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Huỳnh Minh Hân
278 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào