Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất? Thời hạn để bên cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện nghĩa vụ bồi thường là bao lâu?
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trong các trường hợp nào?
- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất như thế nào?
- Thời hạn để bên cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi bưu gửi bị mất là bao lâu?
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 41 Luật Bưu chính 2010 có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính như sau:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
...
4. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;
b) Người sử dụng dịch vụ bưu chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi;
c) Bưu gửi đã được phát và người nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi;
d) Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận;
đ) Người sử dụng dịch vụ bưu chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này;
e) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi;
- Bưu gửi đã được phát và người nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi;
- Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận;
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp
- Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất? Thời hạn để bên cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện nghĩa vụ bồi thường là bao lâu? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất như thế nào?
Căn cứ tại Điều 40 Luật Bưu chính 2010 có quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như sau:
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.
2. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Tiền bồi thường thiệt hại là đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
5. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố và áp dụng, nhưng không được thấp hơn mức bồi thường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Như vậy, nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất như sau:
- Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất được xác định theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.
- Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Tiền bồi thường thiệt hại là đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Không bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
- Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố và áp dụng, nhưng không được thấp hơn mức bồi thường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thời hạn để bên cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi bưu gửi bị mất là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 47/2011/NĐ-CP có quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại như sau:
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Thời hạn bồi thường thiệt hại không quá 30 ngày kể từ ngày các bên lập văn bản xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2. Quá thời hạn bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này thì bên phải bồi thường thiệt hại còn phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thời hạn để bên cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người sử dụng là không quá 30 ngày kể từ ngày các bên lập văn bản xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bưu gửi bị mất.
Quá 30 ngày thì bên cung ứng dịch vụ bưu chính còn phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là gì?
- Chứng chỉ ngoại ngữ được miễn thi tốt nghiệp THPT 2025?
- Từ 1/1/2025, điều khiển ôtô điện cần giấy phép lái xe hạng gì?
- Xác thực tài khoản mạng xã hội là gì? Thời gian xác thực những tài khoản đang hoạt động của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội là bao lâu?
- Tỉnh Lạng Sơn cách thủ đô Hà Nội bao nhiêu km?