Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

Tôi đang giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải báo trước không? Nếu có báo trước khoảng bao nhiêu ngày mới đúng luật? Câu hỏi của Anh Hải - Gò Vấp (TP.HCM)

Người quản lý doanh nghiệp bao gồm những ai?

Căn cứ tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về người quản lý doanh nghiệp như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
...

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp là:

- Người quản lý doanh nghiệp tư nhân và

- Người quản lý công ty, bao gồm:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân

+ Thành viên hợp danh

+ Chủ tịch Hội đồng thành viên

+ Thành viên Hội đồng thành viên,

+ Chủ tịch công ty

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị

+ Thành viên Hội đồng quản trị

+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

+ Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
...
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
...
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước ít nhất là 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Hoặc thời hạn báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Người quản lý doanh nghiệp có thời gian thử việc là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp có thời gian thử việc không quá 180 ngày. Thời gian thử việc cụ thể do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc.

Trân trọng!

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Cắt giảm nhân sự là gì? Người sử dụng lao động không được cắt giảm nhân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt HĐLD trước thời hạn
Hỏi đáp pháp luật
NSDLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thì người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ với lý do không hoàn thành công việc ? Việc giải quyết khiếu nại như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
NLĐ không đồng ý tăng ca, công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Hỏi đáp pháp luật
NSDLD chấm dứt HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Khi người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
2,205 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào