Trường hợp nào người lao động đình công là hợp pháp? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công?

Cho anh hỏi trường hợp nào người lao động có quyền đình công? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công? Câu hỏi của anh Phúc (Hà Nam)

Trường hợp nào người lao động đình công là hợp pháp?

Tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:

Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Như vậy, người lao động có quyền đình công khi thuộc trường hợp sau và được xem là đình công hợp pháp:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Trường hợp nào người lao động có quyền đình công? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công?

Trường hợp nào người lao động có quyền đình công? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công? (Hình từ Internet)

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công?

Tại Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, trước, trong và sau khi đình công pháp luật nghiêm cấm các hành vi sau:

- Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.

- Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

- Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Cần bao nhiêu người lao động đồng ý thì được tổ chức đình công?

Tại Điều 202 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công như sau:

Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức đình công và lãnh đạo đình công.

Như vậy, khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Trân trọng!

Đình công
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đình công
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn đình công bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được phép tiếp tục tổ chức đình công sau khi hết thời hạn ngừng đình công khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cấm người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công? Những ai được tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được thực hiện quyền đình công trong trường hợp nào? Trình tự tiến hành đình công có điểm mới nào so luật cũ?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động tham gia đình công có bị xử lý kỷ luật không? Mức phạt xử lý kỷ luật người lao động tham gia đình công là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động tham gia đình công có được trả lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đình công là gì? Các trường hợp người lao động đình công hợp pháp, bất hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định đình công phải đảm bảo những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đình công
1,074 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào