Điều 250 Bộ luật Hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy? Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào? Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy cũng có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Điều 250 Bộ luật Hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy?

Hiện nay, Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy chỉ cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 khi thỏa mãn các yếu tố như sau:

- Chủ thể: Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

- Về mặt khách quan:

Người phạm tội sử dụng các phương tiện như ô tô, xe máy, xe khách, phương tiện đường thuỷ, phương tiện đường sắt, phương tiện hàng không hoặc sử dụng các loại hình phương tiện khác nhằm vận chuyển chất ma túy từ địa điểm này sang một địa điểm khác.

- Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội phải được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình, biết trước được hậu quả sẽ xảy ra nhưng vẫn thực hiện hành vi.

* Về hình phạt:

Người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 với mức hình phạt tù có thời hạn từ 02 đến 20 năm và cao nhất lên đến chung thân hoặc tử hình tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

mai-thuy

Vận chuyển trái phép chất ma túy? (Hình từ Internet)

Khi nào có hành vi vận chuyển chất ma túy nhưng không cấu thành tội phạm?

Như đã phân tích ở trên, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy chỉ cấu thành tội được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 khi người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy biết rõ chất mà mình vận chuyển là chất ma túy.

Họ phải nhận thức được hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân nào khác thì hành vi mới thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm này.

Trong trường hợp người có hành vi vận chuyển chất ma túy nhưng không biết đó là chất ma túy thì hành vi đó không thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Hay nói cách khác, người vận chuyển không nhận thức được đây là chất ma túy thì sẽ không bị xử lý hình sự về tội danh này.

Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
...

Như vậy, theo quy định trên, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Mức phạt này áo dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy sẽ bị tịch thu .

Trân trọng!

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm soát thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất vì mục đích sơ cứu, cấp cứu khi du lịch quốc tế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những đối tượng xách ma túy từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu hình phạt cao nhất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiếp viên hàng không xách ma tuý trái phép có được nhận vào làm ở doanh nghiệp hàng không khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 250 Bộ luật Hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy? Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tạm giam với người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy để điều tra là bao lâu? Ai có thẩm quyền gia hạn tạm giam đối với người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tạm giam đã được thả thì có tiếp tục tiến hành khởi tố vụ án hình sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào đủ căn cứ khởi tố vụ án vận chuyển trái phép chất ma túy? Hình phạt cao nhất đối với người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đủ căn cứ khởi tố hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì Cơ quan điều tra có phải trả tự do cho người bị tạm giữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình khởi tố vụ án hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Heroin có phải là chất ma túy không? Vận chuyển bao nhiêu gam heroin thì bị phạt tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Lê Gia Điền
22,309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào