Hiện nay, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tối đa là bao nhiêu? Ngân hàng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự?

Hiện nay, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tối đa là bao nhiêu? Ngân hàng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự?

Hiện nay, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tối đa là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, theo quy định trên, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp lãi suất trong hợp đồng theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi trong hợp đồng vay tài sản nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất lúc này được xác định là 10%/năm của khoản tiền vay tại thời điểm trả nợ.

lai-suat

Hiện nay, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tối đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Đến hạn không trả tiền thì lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được tính như thế nào?

Theo quy định tạo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 trường hợp vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả thì lãi suất được tính như sau:

- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ;

- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng như sau:

Lãi suất cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
...

Như vậy, theo quy định trên, tổ chức tín dụng và khách hàng hoàn toàn có quyền thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng vượt mức lãi suất tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015.

Tuy nhiên mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu về vốn.

Trân trọng!

Hợp đồng vay tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng vay tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Không vay tiền nhưng vẫn bị đòi nợ cách xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ xử lý thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay tiền mà không có giấy nợ thì có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất vay tối đa của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy vay tiền (vay nợ) mới nhất hiện nay? Giấy vay tiền có giá trị pháp lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tối đa là bao nhiêu? Ngân hàng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Cách để thanh toán hợp đồng vay tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng vay tài sản
Lê Gia Điền
5,216 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào