Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới nhất 2023?

Cho tôi hỏi: Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.

Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?

Phụ lục VI-7 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Xem thêm và tải về mẫu quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Tại đây

Theo quy định nêu trên, quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục VI-7 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Mẫu quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh áp dụng theo quy định mới nhất?

Mẫu quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh áp dụng theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với hộ kinh doanh do người không được quyền thành lập thành lập nên được thực hiện như thế nào?

Khoản 5 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với hộ kinh doanh do người không được quyền thành lập thành lập nên như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
...
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
...

Theo đó, việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:

+ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.

+ Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Mức phạt tiền với hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định?

Điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định như sau:

Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
...

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định bị phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với cá nhân có hành vi vi phạm.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với tổ chức có hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Không hoạt động kinh doanh có bị bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Mẫu Thông báo vi phạm của hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Ngừng kinh doanh có bị tạm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Trần Thúy Nhàn
1,195 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào