Mẫu giấy đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất năm 2023?

Cho tôi hỏi: Việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu nào? Mong được tư vấn.

Việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu nào?

Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Xem thêm và tải về mẫu giấy đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Tại đây

Theo quy định nêu trên, việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu giấy đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu nào?

Việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu nào? (Hình từ Internet)

Việc công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?

Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Công bố thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
...

Ngoài ra, Điều 24 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Các thông tin công bố bất thường
Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.

Theo quy định nêu trên, việc công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:

- Doanh nghiệp phải công bố thông tin bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên:

+ Trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có)

+ Niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty;

+ Cổng thông tin doanh nghiệp

- Gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Phòng Đăng ký kinh doanh có được quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?

Khoản 9 Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền hạn của Phòng đăng ký kinh doanh như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
...
4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh.
8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định này.
9. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
10. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên, Phòng đăng ký kinh doanh được quy định là cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thành lập nhưng không hoạt động có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thay đổi vốn điều lệ của công ty thì cần thay đổi trên Điều lệ công ty trước hay trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi bị mất được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân bị mất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tốn bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có phải thay đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề thanh lý tài sản bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập công ty TNHH MTV là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trần Thúy Nhàn
4,183 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào