Ngày 8/3 có được nghỉ hay không? Lao động nữ đi làm ngày 8/3 có được xem là làm thêm giờ không?

Ngày 8/3 có phải là ngày nghỉ lễ hay không? Lao động nữ đi làm ngày 8/3 có được xem là làm thêm giờ không? Câu hỏi của anh Khôi (Bình Thuận)

Ngày 8/3 có phải là ngày nghỉ lễ hay không?

Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, ngày 8/3 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết. Do đó, người lao động sẽ không được nghỉ vào ngày 8-3.

Ngày 8/3 có phải là ngày nghỉ lễ hay không? Lao động nữ đi làm ngày 8/3 có được xem là làm thêm giờ không?

Ngày 8/3 có được nghỉ hay không? Lao động nữ đi làm ngày 8/3 có được xem là làm thêm giờ không? (Hình từ Internet)

Người lao động nữ đi làm ngày 8/3 có được xem là làm thêm giờ không?

Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, năm 2023 ngày 8/3 rơi vào ngày thứ 4 và ngày 8/3 cũng không phải ngày nghỉ lễ tết . Nếu lao động nữ không làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động thì sẽ không được xem là làm thêm giờ.

Lao động nữ có được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương vào ngày 8/3 không?

Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, ngày 8/3 không thuộc vào những ngày người lao động nữ được nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương.

Trân trọng!

Nghỉ lễ tết
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghỉ lễ tết
Hỏi đáp Pháp luật
Tết âm lịch 2025 vào thứ mấy trong tuần? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết âm lịch 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ đây đến Tết Âm lịch 2025 có những ngày lễ nào? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Âm lịch 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 10 tháng 3 âm lịch là ngày gì? Mùng 10 tháng 3 âm lịch 2024 là thứ mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nghỉ 30/4,1/5, Giỗ tổ Hùng Vương, Quốc khánh năm 2024 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết Trung thu năm 2024 ngày mấy? Trung thu là ngày bao nhiêu âm? Tết Trung thu học sinh có được nghỉ học không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh minh 2024 vào ngày nào, thứ mấy? Tết Thanh minh kéo dài bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa đến giao thừa 2025? Người dân được sử dụng pháo hoa trong những dịp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa đến Ngày Quốc khánh 2 tháng 9 2024? Lễ Quốc khánh 2/9 có phải ngày lễ lớn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lễ Phục Sinh là gì? Lễ Phục Sinh 2024 vào ngày nào, thứ mấy? Còn bao nhiêu ngày nữa đến lễ Phục sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Các ngày lễ trong tháng 6 năm 2024? Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghỉ lễ tết
6,660 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghỉ lễ tết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào