Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa hai mẹ con

Tôi mua mảnh đất của ông Hoàng có giấy chuyển nhượng viết tay. Trong quá trình làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xảy ra tranh chấp giũa ông Hoàng và mẹ của ông. người đứng tên sổ hồng là bà 2 về mảnh đất đó. Cụ thể: Mảnh đất thuộc quyền sử dụng của bà Hai (là chị của mẹ ông Hoàng). Ông Hoàng sống từ bé với bà Hai (từ năm 6 tuổi). Hiện tại bà Hai đã mất. Xin hỏi mẹ của ông Hoàng tranh chấp đất với ông Hoàng có đúng với pháp luật không?

Để xác định quyền lợi của các bên liên quan (ông Hoàng, mẹ ông Hoàng) đối với đến mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng thì bạn cần phải xác định rõ các vấn đề như:

Thứ nhất: Khi còn sống, bà Hai có làm thủ tục chuyển quyền mảnh đất đó cho ông Hoàng hay không; hoặc bà Hai có lập di chúc để lại tài sản của mình cho ông Hoàng được hưởng không?

Nếu ông Hoàng là chủ sử dụng đất do được chuyển quyền hoặc được chỉ định trong di chúc của bà Hai thì ông Hoàng đương nhiên có quyền đối với mảnh đất đó và có quyền chuyển nhượng cho bạn, mẹ ông Hoàng không có quyền tranh chấp với ông. Trong trường hợp, bà Hai chưa chuyển quyền sử dụng cũng như không để lại bất kỳ giấy tờ gì về việc để lại mảnh đất của mình cho ông Hoàng thì khi bà Hai mất, mảnh đất trở thành di sản thừa kế và được chia cho các thừa kế theo pháp của bà Hai. Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Về việc khai nhận di sản thừa kế của bà Hai để lại thì bạn tiếp tục phải làm rõ vấn đề sau:

Thứ hai: Ông Hoàng sống với bà Hai từ khi 6 tuổi nhưng có phải là con nuôi của bà Hai không? Nếu ông Hoàng là con nuôi của bà Hai thì có giấy tờ hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền về việc công nhận là con nuôi không?

Thứ ba: Bà Hai có chồng, có con đẻ không. Bố mẹ của bà Hai còn sống không…

Khi xác định các vấn đề trên thì có các khả năng xảy ra như sau:

(i) Ông Hoàng là con nuôi của bà Hai (có giấy tờ công nhận con nuôi hợp pháp): Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự nêu trên thì ông Hoàng là một trong những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà Hai. Ông Hoàng và những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu có) được quyền khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất mà bà Hai để lại. Trong trường hợp này, mẹ ông Hoàng không có quyền gì liên quan đến mảnh đất và cũng không có quyền tranh chấp với ông Hoàng và những người thừa kế khác.

(ii) Ông Hoàng không phải là con nuôi của bà Hai theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, ông Hoàng không có quyền, nghĩa vụ gì liên quan đến mảnh đất mà bà Hai để lại. Nếu bà Hai còn có những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bố, mẹ, chồng, con đẻ …) thì những người này sẽ có quyền đối với mảnh đất mà bà Hai để lại. Tuy nhiên, nếu bà Hai không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì di sản của bà để lại sẽ được chia cho người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai. Và theo quy định tại 676 Bộ luật Dân sự nêu trên thì mẹ ông Hoàng là một trong những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai của bà Hai (anh chị em ruột của người chết). Do vậy, mẹ ông Hoàng có quyền đối với di sản do chị mình để lại và việc mẹ ông Hoàng tranh chấp với ông Hoàng để đòi lại quyền lợi của mình đối với mảnh đất nêu trên là phù hợp với quy định của pháp luật.

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Tranh chấp đất đai
Hỏi đáp mới nhất về Tranh chấp đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đo lại đất có tranh chấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ở thôn, xã mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấn chiếm đất là gì? Hành vi lấn chiếm đất của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Đất đai 2024: Trọng tài thương mại cũng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã khi khởi kiện tranh chấp đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tranh chấp đất đai
Thư Viện Pháp Luật
156 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tranh chấp đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào