Quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như thế nào? Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định như thế nào? Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì? Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như thế nào?

Tại Điều 26 Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử lý;
b) Sở Tài chính (nơi cơ quan được giao quản lý tài sản đóng trụ sở) đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản xử lý.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
4. Căn cứ lập dự toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa cơ quan được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ bán, thanh lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao quản lý tài sản hạ tầng đường sắt quốc gia (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán, thanh lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
7. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Trường hợp số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.

Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền làm chủ tài khoản theo quy định trên.

Quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?

Quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì? (Hình từ Internet)

Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định như thế nào?

Tại Điều 27 Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải báo cáo kê khai và được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản gồm:
a) Báo cáo kê khai lần đầu đối với tài sản đang quản lý tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản phát sinh mới hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản đã kê khai sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Giao thông vận tải ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia. Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản đã kê khai.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Hàng năm, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản gồm:
a) Báo cáo tình hình quản lý tài sản theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình xử lý tài sản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hàng năm quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập báo cáo gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 28 tháng 02;
b) Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.

Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải báo cáo kê khai và được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để quản lý thống nhất theo quy định trên.

Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?

Tại Điều 28 Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng;
3. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định.

Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

Trân trọng!

Kết cấu hạ tầng đường sắt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kết cấu hạ tầng đường sắt
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được do cơ quan được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác như thế nào?
Quy định về thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết cấu hạ tầng đường sắt
Nguyễn Hữu Vi
922 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào