Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không?

Chào anh chị, cho tôi hỏi vợ chồng tôi là nhân viên văn phòng, không có thời gian chăm sóc nhà cửa, sắp tới tôi có dự định sẽ thuê giúp việc gia đình đề chăm lo việc đó. Anh chị cho tôi hỏi nếu trong các dịp đặc biệt như lễ, tết thì người giúp việc có được nghỉ hay không để vợ chồng tôi tiện sắp xếp công việc. Nhờ anh chị tư vấn, chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều.

Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không?

Tại khoản 3 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:

3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực hiện theo quy định tại Chương VII của Bộ luật Lao động và Chương VII Nghị định này, trong đó thời gian nghỉ ngơi trong ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần được thực hiện như sau:
a) Vào ngày làm việc bình thường, ngoài thời giờ làm việc thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định, người sử dụng lao động phải bảo đảm, tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục;
b) Người lao động được nghỉ hằng tuần theo quy định tại Điều 111 của Bộ luật Lao động, trường hợp người sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc nghỉ lễ, tết của người lao động như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Người lao động giúp việc nhà vẫn được nghỉ lễ, tết. Trong trường hợp người lao động giúp việc nhà đi làm trong thời gian nghỉ lễ, tết thì sẽ được tính tiền lương làm thêm giờ.

Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không?

Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không? (Hình từ Internet)

Người lao động giúp việc nhà đi làm vào ngày lễ, tết thì được nhận mức lương như thế nào?

Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Người lao động giúp việc nhà khi làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết sẽ được hưởng ít nhất bằng 300%, số tiền này chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động giúp việc nhà có được tạm ứng tiền lương hay không?

Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc tạm ừng tiền lương như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Người lao động giúp việc nhà vẫn có thể được tạm ứng tiền lương nếu thỏa thuận được với bên thuê người giúp việc.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động là người giúp việc gia đình
Huỳnh Minh Hân
3,234 lượt xem
Lao động là người giúp việc gia đình
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lao động là người giúp việc gia đình
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp người lao động giúp việc nghỉ việc không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bao lâu khi chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình lần đầu bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất? Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nhà giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có thể bị phạt tiền đến 15.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động giúp việc nhà có được nghỉ lễ, tết hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Bồi thường thiệt hại trong quan hệ giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Lao động giúp việc gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật lao động về người giúp việc gia đình
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lao động là người giúp việc gia đình có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào