Tặng phần vốn góp cho người khác có được không? Người đang bị tạm giam được ủy quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?

Có thể tặng vốn góp cho người khác được không? Công ty bắt buộc phải mua lại phần vốn góp của thành viên trong trường hợp nào? Người đang bị tạm giam được ủy quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?

Có thể tặng vốn góp cho người khác được không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Như vậy, không rõ trường hợp con nuôi của anh đã được đăng ký theo quy định pháp luật hay chưa:

+ Trong trường hợp đã được đăng ký thì sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Bộ luật Dân sự. Như vậy việc tặng cho này sẽ đương nhiên được thực hiện được và người con nuôi này của anh sẽ trở thành thành viên công ty.

+ Còn trong trường hợp chưa được đăng ký thì phải được sự chấp thuận của các thành viên Hội đồng thì mới có thể thực hiện.

Có thể tặng vốn góp cho người khác được không?

Có thể tặng vốn góp cho người khác được không? (Hình từ Internet)

Công ty bắt buộc phải mua lại phần vốn góp của thành viên trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Như vậy, khi bạn bỏ phiếu không tán thành với những quyết định trên của Công ty, vì nó ảnh hưởng đến quyền của bạn, bạn có quyền yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của mình. Và ngoài ra các quy định về việc tổ chức lại công ty hay trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty thì công ty có nghĩa vụ mua lại phần vốn góp của các thành viên.

Người đang bị tạm giam được ủy quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình không?

Căn cứ khoản 8 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền của thành viên:

Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Như vậy, theo quy định mới thì người thân của bạn được ủy quyền cho bạn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp trên.

Trân trọng!

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH một thành viên thì có được thành lập Hội đồng thành viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định thì có được đăng ký giảm vốn điều lệ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định chuyển đổi Công ty con chưa chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên từ ngày 01/9/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai không được thành lập công ty TNHH một thành viên? Chủ tịch công ty TNHH một thành viên do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ đăng ký thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dịch vụ kiểm toán cần có mức vốn pháp định là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nguyễn Minh Tài
3,051 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào