Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản không?

Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không? Vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ theo chế độ thai sản bao nhiêu ngày? Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào? Chào anh chị, cho em hỏi em năm nay 25 tuổi. Em đi làm và có đóng bảo hiểm xã hội. Anh chị cho em hỏi nếu em là nam thì có được hưởng chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội hay không? Nếu có thì được hưởng trong những trường hợp nào? 

Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Căn cứ theo quy định hiện hành, lao động nam vẫn được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội nếu thuộc 03 trường hợp: nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thực hiện biện pháp triệt sản và có vợ sinh con.

Chế độ thai sản (Hình từ Internet)

Vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ theo chế độ thai sản bao nhiêu ngày?

Tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Theo đó, trong trường hợp vợ sinh mổ thì chồng sẽ được nghỉ 07 ngày theo chế độ thai sản.

Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?

Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản sẽ được thực hiện theo quy định trên.

Trân trọng!

Huỳnh Minh Hân

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản thì hưởng những chế độ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ sinh mổ có được nghỉ dưỡng sức sau thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chậm báo tăng lao động khi hết thời gian nghỉ thai sản thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nam có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản năm 2024 bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người lao động đóng bảo hiểm xã hội mấy tháng thì được hưởng thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nghỉ thai sản của chồng khi vợ sinh năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tiền trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu? Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con có những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
953 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào